Dự án “Đánh giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam” do viện Dầu khí Việt Nam chủ trì thực hiện thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 1/3/2006 theo Quyết định số 47/2006/QĐ – TTg. Trên cơ sở đó, Viện Dầu khí Việt Nam đã thực hiện 7 đề tài nhánh “Đánh giá tiềm năng và trữ lượng dầu khí” của 8 bể trầm tích (Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn sơn, Malay – Thổ Chu – Phú Quốc, Trường Sa – Tư Chính – Vũng Mây) và Đề tài tổng hợp chung “Đánh giá tổng thể về tiềm năng dầu khí toàn thềm và định hướng công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí”.

TS. Nguyễn Quốc Thập - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo với Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
một số kết quả chính đạt được của Dự án "Đánh giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam"
Lần đầu tiên ranh giới giữa các bể trầm tích Cenozoic được xác định trên cơ sở xử lý và minh giải một khối lượng lớn tài liệu, số liệu khảo sát địa – vật lý, có đủ các luận cứ khoa học và độ tin cậy cần thiết nhằm định hướng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò tài nguyên dầu khí nói riêng và khoáng sản nói chung.
Một số vấn đề cơ bản về kiến tạo biển Đông như hoạt động đứt gãy của các hệ thông chính: Sông Lô, Vĩnh Ninh, Sông Chảy, Sông Hồng, Rào Nậy, Tây Tri Tôn, Tam Kỳ - Phước Sơn, Cù Lao Xanh, Sườn Dốc Đông Việt Nam, Cắt Trượt Tuy Hòa, Sư Tử Đen – Phú Quý, Bạch Hổ - Rạng Đông, Mae Ping – Sông Hậu, Sông Đồng Nai, Hông – Mãng Cầu, Đá Chữ Thập – Đá Tây, Vũng Mây, Tây Trường Sa, Ba Chùa – Kim Long; cơ chế hình thành và lịch sử phát triển địa chất của các đơn vị kiến tạo trong các giai đoạn trước tách giãn, tách giãn và sau tách giãn; hoạt động magma phun trào vào các thời kỳ khác nhau; cũng như điều kiện và môi trường trầm tích đã được làm sáng tỏ, đối sánh và liên kết khu vực một cách tổng thể, thống nhất và hệ thống.
Cấu trúc địa chất của các bể trầm tích, đới, vùng, cấu tạo và bẫy chứa đã được chính xác hóa bằng các số liệu mới với sự hỗ trợ của việc áp dụng công nghệ, phần mềm hiện đại, đảm bảo đủ độ tin cậy cho nghiên cứu phân vùng triển vọng và đánh giá tiềm năng dầu khí. Các đơn vị cấu tạo bậc I, II ở các bể trầm tích đã được xã lập và chuẩn hóa.
Dự án đã xây dựng được bộ bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 cho toàn bộ thềm lục địa và vùng biển Việt Nam, gồm: 5 bản đồ cấu tạo, 4 bản đồ đẳng dày, 2 bản đồ đá mẹ và mức độ trưởng thành, 1 bản đồ phân vùng kiến tạo, 1 bản đồ các cấu tạo triển vọng và tiềm năng, 4 bản đồ tập hợp cấu tạo triển vọng, 1 bản đồ phân vùng triển vọng dầu khí. Đây là bộ bản đồ lần đầu tiên được xây dựng khá đồng bộ, đầy đủ và tương đối hoàn chỉnh trên cơ sở tổng hợp, liên kết hàng loạt bản đồ tương ứng ở tỷ lệ lớn hơn (1:200.000 – 1:500.000) của các bể trầm tích, đáp ứng được yêu cầu quy hoạch và quản lý tài nguyên, môi trường biển trong những năm trước mắt và lâu dài.
Kết quả phân tích, đánh giá hệ thống dầu khí: đá sinh, đá chứa, đá chắn, bẫy và thời gian di cư hydrocarbon của từng đới, vùng, khu vực và bể trầm tích đã làm cơ sở để xác định phạm vi phân bố và phân loại các tập hợp triển vọng bao gồm móng nứt nẻ trước Cenozoic, cát kết Oligocene, cát kết Miocene, carbonate Miocene, cũng như xác lập các phụ tập hợp triển vọng cao (vùng triển vọng cao thiên về dầu, vùng triển vọng cao thiên về khí), vùng triển vọng trung bình, vùng triển vọng thấp và vùng chưa rõ triển vọng.
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở để Viện Dầu khí Việt Nam đề xuất cụ thể phương hướng triển khai công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí trong thời gian tới, ưu tiên tại các vùng có triển vọng cao, triển vọng khá về dầu và khí ở các bể trầm tích trên thềm lục địa và vùng biển Việt Nam. Đối với các bể trầm tích/khu vực mới có hoạt động tìm kiếm thăm dò, chưa có mỏ/đối tượng đưa vào khai thác dầu khí, cần tập trung nghiên cứu, thu nổ địa chấn 2D, 3D bổ sung, lựa chọn tiến hành khoan thăm dò các đối tượng tiềm năng, để gia tăng trữ lượng các cấp. Đối với các bể/diện tích truyền thống, cần đẩy mạnh nghiên cứu chính xác hóa tiềm năng, khoan thăm dò bổ sung và thẩm định các diện tích/đối tượng cụ thể, nhằm gia tăng trữ lượng xác minh và sản lượng khai thác.
Đối với công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra cơ bản; khai thác, ứng dụng các tổ hợp phương pháp và công nghệ hiện đại để nghiên cứu cấu trúc nứt nẻ, quy mô phân bố bẫy chứa và đánh giá lại trữ lượng dầu khí của đá móng ở các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn và Đông Bắc bể Sông Hồng. Phân tích định lượng, đánh giá triển vọng dầu khí bẫy phi cấu tạo và hỗn hợp ở các bể Cửu Long, Malay – Thổ Chu, lựa chọn vị trí giếng khoan thăm dò. Nghiên cứu đánh giá tích tụ khí trong trầm tích Miocene thượng, Pliocence, Pleistocene ở các bể Sông Hồng, Phú Khánh. Đồng thời, nghiên cứu đánh giá lại tiềm năng dầu khí trong bẫy chứa carbonate tuổi Miocene ở phần Nam bể Sông Hồng và bể Nam Côn Sơn; nghiên cứu đánh giá các dạng bẫy chứa phi truyền thống (sét kết chặt sít nứt nẻ, tầng than chứa khí, tích tụ gashydrate…); nghiên cứu quy luật phân bố và hàm lượng khí CO2 trong các mỏ dầu khí, các giải pháp công nghệ khai thác.
TS. Phan Ngọc Trung – Viện trưởng Viện Dầu khí Việt Nam, chủ nhiệm Dự án cho biết, Dự án đánh giá tiềm năng dầu khí theo 4 cấp độ: bể trầm tích, hệ thống dầu khí, play, cấu tạo triển vọng. Kết quả nghiên cứu của Dự án đã làm rõ việc hình thành, tích tụ và phân bố dầu khí, xây dựng được một cơ sở dữ liệu khoa học, đầy đủ, tin cậy về tiềm năng và trữ lượng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Dự án đã cung cấp các dữ liệu phục vụ việc hoạch định chính sách và xây dựng được một cơ sở dữ liệu khoa học, đầy đủ, tin cậy về tiềm năng và trữ lượng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Dự án đã cung cấp các dữ liệu phục vụ việc hoạch định chính sách và xây dựng chiến lược tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, các giải pháp quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên môi trường biển của Nhà nước một cách khoa học, hiệu quả; góp phần khẳng định, bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng. Đây cũng là cơ hội giúp Ngành Dầu khí Việt Nam có điều kiện phát triển, ứng dụng các công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn cán bộ quản lý/nghiên cứu chất lượng cao trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và quản lý khoáng sản biển.
Dự án “Đánh giá tiềm năng Dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam” đã xây dựng được hàng nghìn sơ đồ, bản đồ, biểu đồ, mặt cắt, hình vẽ… thể hiện chi tiết cấu trúc địa chất, tiềm năng dầu khí của 8 bể trầm tích và toàn thềm lục địa Việt Nam. Trong đó, Dự án đã xây dựng bản đồ các yếu tố kiến tạo cho từng bể trầm tích; xây dựng bản đồ dị thường từ, dị thường trọng lực cho các khu vực nghiên cứu; xây dựng bản đồ cấu trúc (đẳng thời/đẳng sâu), đẳng dày của các tầng/ đối tượng có tiềm năng dầu khí; xây dựng bản đồ cổ tướng đá và môi trường trầm tích; xây dựng bộ bản đồ về đá mẹ, mức độ trưởng thành và dịch chuyển dầu khí; xây dựng bộ bản đồ các mỏ, cấu tạo triển vọng và các play dầu khí; xây dựng các bản đồ phân vùng triển vọng/đánh giá rủi ro các tầng/đối tượng chứa dầu khí…
Việt Hà