BP và Chevron: Tối ưu hóa tài sản bằng công nghệ bản sao kỹ thuật số
Các công ty dầu khí lớn đã sử dụng công nghệ bản sao kỹ thuật số trong nhiều năm để tăng tốc khai thác, giảm chi phí vận hành, giảm thiểu rủi ro và cải thiện việc ra quyết định xung quanh việc bảo dưỡng và vận hành tài sản. Hai tập đoàn dầu khí hàng đầu thế giới, BP và Chevron, đã sử dụng công nghệ này và đem lại hiệu quả, nhất là khi công nghệ ngày một tinh vi và chuẩn xác với những tiến bộ trong trí tuệ nhân tạo và máy học.

Giàn khai thác nổi Argos của BP

BP bắt đầu triển khai công nghệ bản sao kỹ thuật số trên toàn cầu vào năm 2017. Công nghệ này đã đóng vai trò quan trọng trong việc giúp BP tối ưu hóa tài sản và xác định các vấn đề tiềm năng trước khi chúng xảy ra.

Cụ thể phân tích tối ưu hóa trước đây mất hơn một ngày, nhưng giờ BP chỉ mất 20 phút. điều này giúp rút ngắn thời gian tìm hiểu thông tin và tăng thời gian xử lý kỹ thuật, bgpf đó BP đã khai thác thêm 30.000 thùng dầu vào năm 2017 - năm đầu tiên họ triển khai công nghệ này.

Gần đây hơn, BP đã chuyển đổi hoạt động kỹ thuật số tại Argos, khu khai thác nổi ở mỏ Mad Dog, thuộc Green Canyon Block 780. Tại đây, BP triển khai công nghệ “bản sao trực quan hóa động cơ” – loại công nghệ tích hợp dữ liệu thời gian thực và hiển thị tất cả các khía cạnh hoạt động của mỏ. Bằng cách sử dụng máy học, hệ thống có thể cảnh báo nhà điều hành về những thay đổi theo thời gian - ví dụ như giúp điều tra thêm khi cần xem xét công tác giám sát ăn mòn.

Ken Nguyen, nhà quản lý danh mục đầu tư của BP của dự án này, cho biết trong bài báo xuất bản năm 2021 trên Upstream Online, rằng hệ thống được thiết kế để đảm nhận các công việc thường ngày để “nhân viên của nhà máy có thể tập trung vào các công việc có giá trị cao đòi hỏi sự tiếp xúc của con người”, đồng thời BP đang sử dụng công nghệ này như là một phần chương trình đào tạo của mình. Các nhân viên mới sử dụng kính thông minh HoloLens của Microsoft và thực hiện các công việc thường xuyên mà họ dự kiến phải làm khi được đưa ra làm việc ngoài khơi. “Họ có thể vặn cờ lê hoặc vận hành một thiết bị nào đó ngoài khơi, và người đánh giá sẽ xem liệu nhân viên đó đã sẵn sàng ra khơi hay chưa. Về cơ bản, việc thay đổi giúp chúng tôi tiếp cận các công nghệ tích hợp khác nhau, và cho phép chúng tôi hiểu rõ vai trò của mình hơn và có thể làm thực hiện các công việc trên bờ chứ không cần phải ra ngoài khơi. "

Chevron đã và đang tích hợp một loạt các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động của mình từ các mỏ dầu cũ đến các dự án khí tự nhiên mới. Chevron cho rằng việc đầu tư hàng tỷ đô la này là “củng cố hoạt động kinh doanh chính, duy trì các tài sản mới đi vào hoạt động và tăng trưởng khai thác”.

Cải thiện độ tin cậy là một trong những chìa khóa để đảm bảo sản lượng tối ưu. Chevron nói rằng điều này bao gồm “liên quan đến việc thúc đẩy và tự động hóa các hoạt động của chúng tôi bằng cách sử dụng các công nghệ hiện có, mới nổi và chưa được phát triển cũng như cải tiến quy trình làm việc. Nó liên quan đến việc tạo ra dữ liệu tốt hơn mà phần mềm của chúng tôi có thể chuyển đổi trong thời gian thực thành thông tin hữu ích - cho phép chúng tôi hoạt động an toàn, đáng tin cậy và hiệu quả hơn; giảm chi phí; thu hồi nhiều tài nguyên hơn; và quản lý rủi ro tốt hơn. ”

Theo Abe Eshkenazi, thành viên của Hiệp hội Quản lý Chuỗi Cung ứng (ASCM), Chevron đang sử dụng công nghệ bản sao kỹ thuật số để bảo đảm các dự báo cho các mỏ dầu và nhà máy lọc dầu của mình và nhằm mục đích kết hợp dữ liệu cảm biến từ hầu hết các thiết bị giá trị cao vào năm 2024. Công ty kỳ vọng rằng việc ngăn chặn sự cố có thể tiết kiệm hàng triệu đô la mỗi năm.

Minh Trí